Tổng đài Alcatel-Lucent OmniPCX Office (OXO) (8CO-44Ext)
Liên Hệ₫ (Chưa VAT)
0₫ (Full VAT)
- Xuất xứ: France
- Cấu hình: 08 trung kế - 04 thuê bao Digital – 40 thuê bao Analog
- Dung lượng: Hệ thống độc lập lên đến 236 người sử dụng.
- Nguồn cung cấp:
+ Xoay chiều: 230V ± 10%
+ Một chiều: 48V ± 15%
- Điều kiện môi trường:
+ Nhiệt độ: 50C..550C
+ Độ ẩm tương đối: Tối đa 95%
- Kích thước:
+ Tủ Rack S(cao/ rộng/ sâu): 66/ 440/ 400 mm/ 3 cắm
+ Tủ Rack M(cao/ rộng/ sâu): 110/ 440/ 400 mm/ 6 cắm
+ Tủ Rack 3(cao/ rộng/ sâu): 154/ 440/ 400 mm/ 9 cắm
- Bảo hành: Chính hãng 1 năm
Chi tiết
Tổng đài Alcatel-Lucent OmniPCX Office (OXO)
Tổng đài Alcatel OmniPCX Office là hệ thống thông tin tích hợp toàn diện và tiên tiến nhất hiện nay trên thế giới. Được thiết kế linh hoạt dùng cho các công ty, nhà máy, xí nghiệp hay các văn phòng có quy mô từ vừa và nhỏ. Tổng đài điện thoại Alcatel OmniPCX Office là sự kết hợp tốt nhất của công nghệ chuyển mạch TDM truyền thống với các công nghệ mới được xây dựng trên nền tảng IP hỗ trợ giao thức SIP, cung cấp một giải pháp thông tin toàn diện và hiệu quả nhất với chi phí đầu tư thấp nhất.
Alcatel OmniPCX Office có một kiến trúc mềm dẻo với khả năng mở rộng linh hoạt và có thể hỗ trợ :
+ 236 người sử dụng
+ 200 đầu cuối IP (IP clients)
+ 236 đầu cuối số ReflexesTM
+ 196 đầu cuối tương tự
+ 120 điện thoại không dây tiêu chuẩn DECT hoặc các trạm cơ sở PWT
+ 72 trung kế analog
+ 96 trung kế IP
+ 3000 đường dẫn, số máy trong phone book
Các gia diện của hệ thống:
– Giao diện mạng:
+ Giao diện trung kế CO analog báo hiệu DTMF/DP
+ Giao diện trung kế E1,T1,T2 báo hiệu CAS/R2
+ Giao diện trung kế ISDN S0 báo hiệu DSS1/QSIG/PSS1/DPNSS1
+ Giao diện trung kế ISDN S2M báo hiệu DSS1/QSIG/PSS1/DPNSS1
+ Giao diện mạng IP Ethernet 10/100 cho kết nối các thiết bị đầu cuối voice, video sử dụng IP theo chuẩn H.323/SIP. Các đầu cuối IP phải có khả năng sử dụng tất cả các dịch vụ của hệ thống như thuê bao thông thường. Cho phép kết nối đồng nhất các hệ thống với nhau dựa trên hạ tầng mạng IP (IP trunking).
– Giao diện thuê bao:
+ Điện thoại, máy fax thông thường
+ Điện thoại số
+ Các đầu cuối IP, hỗ trợ khả năng VoIP
+ ISDN S0 (2B+D) với cả giao diện U và giao diện S/T
+ ISDN S2M (30B+D) để kết nối với các hệ thống thứ cấp
+ Giao diện nx64Kbps cho truyền dữ liệu
+ Các giao diện H cho thiết bị multimedia, video conferencing theo chuẩn H.320
+ Thuê bao không dây chuẩn DECT/GAP
– Giao diện quản trị/ ứng dụng:
+ V.24, đồng bộ hoặc dị bộ, tối đa 115 kbit/s.
+ Ethernet 10/100Base – T
+ Các giao thức TCP/IP, PPP, FTP, HTTP, CSTA, TAPI/JTAPI.
– Giao diện ứng dụng: Hệ thống cung cấp giao diện cho các ứng dụng tích hợp máy tính-điện thoại (CTI) ở cả hai mức 1st party và 3rd party và hỗ trợ các giao thức:
+ Microsoft TAPI 2.1/3.0
+ JTAPI
Tính năng cơ bản của hệ thống:
– Khả năng đánh số mềm dẻo: phân tích số của tổng đài Alcatel OmniPCX Office có nhiều ưu việt:
+ Kế hoạch đánh số nội bộ cho phép các số máy nội bộ có thể được đánh số từ 1 đến 8 chữ số, số chữ số của các máy lẻ có thể không đồng đều.
+ Kế hoạch đánh số gọi ra cho phép 6 chữ số để định nghĩa mã chiếm trung kế. Kế hoạch đánh số gọi vào cho phép các số DID (Direct Inward Dialling) có tối đa 8 chữ số.
+ Các mã truy nhập dịch vụ cũng có thể được đánh số từ 1 đến 8 chữ số (bao gồm cả *, #, A, B, C, D) và cho phép có các mã thay thế cho *, # dành cho các thuê bao sử dụng kiểu quay xung (DP)
+ Hệ thống có khả năng phân tích và lưu trữ số tới chữ số thứ 20.
– Nhạc chờ và thông báo: Alcatel-Lucent OmniPCX Office hỗ trợ các bản nhạc chờ và thông báo ghi sẵn trong bộ nhớ ROM. Cuộc gọi từ ngoài hay nội bộ có thể được nghe các thông báo hướng dẫn và được nghe nhạc khi ở trạng thái chờ kết nối. Người gọi Hệ thống cũng cho phép định nghĩa nhiều cổng thông báo và cổng nhạc chờ để kết nối với các thiết bị phát thông báo hay nhạc ở bên ngoài (máy catssette, CD player…). Mỗi cổng nhạc chờ cho phép các cuộc gọi cùng được kết nối .
– Gọi vào nhờ sự hỗ trợ của điện thoại viên: Hệ thống cho phép lập trình hướng các cuộc gọi từ các trung kế nhất định đến bàn điện thoại viên (hay một thuê bao bất kỳ) và điện thoại viên (hay thuê bao được định nghĩa) sẽ thực hiện chuyển tiếp cuộc gọi đến thuê bao nội bộ theo yêu cầu. Có thể định nghĩa đến 8 nhóm điện thoại viên, mỗi nhóm gồm nhiều điện thoại viên có trách nhiệm hỗ trợ cho một nhóm thuê bao và trung kế của hệ thống.
– Gọi vào trực tiếp (DID-Direct Inward Dialing) Hệ thống có thể được lập trình cho phép người gọi từ bên ngoài hệ thống qua những trung kế nhất định có thể quay tiếp các số máy để được kết nối thằng vào các thuê bao nội bộ không qua trung gian. Số gọi vào trực tiếp (DID) không nhất thiết phải giống số thuê bao. Các trường hợp không quay số, quay thiếu số, quay sai số, thuê bao bận, thuê bao không trả lời có thể được lập trình để đổ chuông về bàn điện thoại viên. Các thiết bị thông báo có thể được sử dụng để phát các câu chào hay hướng dẫn quay số cho người gọi đến từ bên ngoài. Các nhóm trung kế khác nhau có thể có những câu thông báo khác nhau.
– Truy nhập hệ thống trực tiếp (Direct Inward System Access): Hệ thống cho phép nhân viên làm việc bên ngoài có thể gọi vào hệ thống, đăng nhập bằng mật khẩu, kích hoạt các dịch vụ của hệ thống cung cấp cho mình (chuyển hướng cuộc gọi, không quấy rày..) hay tiếp tục chiếm trung kế gọi đường dài tính cước vào tài khoản của mình.
– Định tuyến thông minh: Có thể định tới các tuyến (hướng gọi) khác nhau, mỗi tuyến có thể bao gồm nhiều nhóm trung kế có thứ tự ưu tiên khác nhau được chọn trượt một cách linh hoạt. Hệ thống cho phép phân tích các chuỗi số gọi ra cho đến chữ số thứ 20. Hệ thống cũng cho phép phát lại, chèn thêm hay bớt đi một hay nhiều chữ số trong chuỗi số quay ra trước khi gửi đến tổng đài đối phương. Các tuyến được lựa chọn căn cứ vào chuỗi số quay ra, tình trạng các nhóm trung kế và theo thời gian trong ngày (chọn tuyến rẻ nhất căn cứ vào giá tiền thuê kênh theo giờ rỗi, giờ cao điểm – Least Cost Routing). Hệ thống còn có khả năng định tuyến lại (Rerouting), tự động chọn lại hướng khác khi hướng đã chọn có tín hiệu nghẽn từ một tổng đài trung gian.
– Khả năng kết nối mạng đồng nhất : Alcatel OmniPCX Office có khả năng kết nối mạng (Networking) một cách hoàn hảo qua các trung kế IP, S0, S2M, E1, E&M sử dụng giao thức ABC (giao thức kết nối mạng của Alcatel), R2-Q411, R2-Q211, SS7 hay QSIG. Khi đó, mạng là trong suốt đối với tất cả các thuê bao cũng như các tính năng hệ thống. Thuê bao của các nút mạng có thể gọi cho nhau và kích hoạt các dịch vụ trên toàn mạng không khác gì như trên cùng hệ thống. Với chuẩn quốc tế QSIG, tổng đài Alcatel OmniPCX Office cũng cho phép nối mạng với các tổng đài điện thoại của các hãng sản xuất khác nào hỗ trợ QSIG. Hệ thống cho phép khả năng thiết lập một mạng cá nhân ảo (VPN-Virtual Private Network). Thay vì phải thuê những đường leased line tốn kém, có thể sử dụng nhũng kết nối quay số rẻ tiền (dial-up) qua mạng công cộng để kết nối các tổng đài ở các vị trí khác nhau.
– Phân cấp phục vụ: Hệ thống cho phép phân cấp phục vụ cho từng đối tượng thuê bao. Mối hay mỗi nhóm thuê bao sẽ được cho phép hay không cho phép sử dụng những dịch vụ nào của hệ thống, cho phép hay không cho phép được gọi ra mạng công cộng theo nhiều mức như nội, hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế.. hay chỉ một số số điện thoại nhất định.
– Tính cước chính xác: Alcatel OmniPCX Office hỗ trợ cả hai phương thức tính cước: theo thời gian và theo xung (tax). Hệ thống có khả năng nhận biết được nhiều kiểu xung tính cước bao gồm xung đảo cực, các loại xung 12KHz, 16KHz và 50Hz vì vậy có khả năng tính cước một cách chính xác. Thông tin chi tiết cuộc gọi bao gồm ngày, giờ thực hiện, số chủ gọi, bị gọi, trung kế bị chiếm, thời gian chờ, thời gian đàm thoại… đều được ghi lại trong đĩa cứng, Flash memory lưu trữ lâu dài và đưa liên tục ra máy in hay máy tính để xử lý. Việc kết xuất và lưu trữ thông tin cước đồng thời trên nhiều thiết bị đảm bảo tính an toàn cao cho việc tính cước. Nếu nhập sẵn giá tiền theo mã vùng, thời gian hay theo xung, hệ thống có thể tự động tính giá tiền thể hiện trên màn hình điện thoại viên, điện thoại số hay đưa ra máy in, máy tính để xử lý tiếp. Đặc biệt, Alcatel OmniPCX Office có thể cung cấp các xung tính cước đảo cực, xung 12KHz, 16KHz hay 50Hz cho các thuê bao tự tính cước, cabin điện thoại công cộng.
– Khả năng đồng bộ từ nhiều nguồn : Hệ thống có bộ tạo xung đồng hồ chủ tại chỗ. Bộ tạo xung này có thể đồng bộ với nguồn đồng bộ ngoài hoặc tín hiệu đồng hồ tái tạo từ các trung kế số E1, S2M. Các nguồn đồng bộ có thể được định nghĩa với các cấp ưu tiên đồng bộ khác nhau và hệ thống sẽ đồng bộ theo nguồn đồng bộ có mức ưu tiên cấp cao nhất đang hoạt động tốt.
– Dịch vụ đêm: Hệ thống phân biệt hai chế độ hoạt động ngày và đêm (giờ làm việc/ giờ nghỉ). Ví trí trực điện thoại, mức phục vụ của từng thuê bao có thể khác nhau ở hai chế độ trên. Có thể áp dụng dịch vụ này để khoá các thuê bao khi hết giờ làm và chuyển tất cả các cuộc gọi đến sau giờ làm tới vị trí nhân viên bảo vệ, trực đêm. Dịch vụ đêm có thể được kích hoạt không tự động bời điện thoại viên hoặc tự động theo giờ trong ngày.
– Dịch vụ thư thoại (VoiceMail): Hệ thống cho phép sử dụng dịch vụ hộp thư thoại cho phép người gọi có thể để lại tin nhắn cho các thuê bao không hoặc không thể trả lời. Mỗi thuê bao có các hộp thư thoại riêng có thể truy nhập để nghe các tin nhắn, chuyển tiếp các tin nhắn cho hộp thư khác..Các thuê bao có tin nhắn được báo hiệu bằng thông báo trên màn hình, đèn chỉ thị LED nhấp nháy hoặc câu thông báo do hệ thống phát ra khi nhấc máy. Thiết bị thư thoại được kết nối với hệ thống bằng các cổng thuê bao thường, thuê bao số, giao diện ISDN được định nghĩa là giao diện thư thoại.
– Ứng dụng tích hợp điện thoại-máy tính (CTI-Computer Telephony Intergration): Hệ thống hỗ trợ các ứng dụng tích hợp điện thoại-máy tính (CTI) ở cả 2 mức 1st party và 3rd party, cho phép các ứng dụng trên máy tính có thể thực hiện các chức năng điện thoại hay can thiệp vào các quá trình điều khiển cuộc gọi. Các giao thức CTI chuẩn CSTA, TAPI, TSAPI thông qua các kết nối vật lý V.24 hay Ethernet đều được hỗ trợ.
– Các tính năng quản lý và bảo dưỡng
+ Hệ thống cung cấp các cổng V.24 và giao diện LAN cho các thiết bị quản lý bảo dưỡng (đầu cuối UA equiptment, VT100, máy tính PC, máy in). Thông qua các thủ tục,lệnh quản lý/ bảo dưỡng nhập vào từ bàn phím, người quản lý có thể xem xét, chuẩn đoán, thay đổi các tham số của hệ thống.
+ Những cảnh báo được hiển thị ngay tại chỗ bằng các đèn hiển thị trên card hay bằng các thông điệp theo thời gian thực đưa ra màn hình điện thoại viên và thiết bị quản lý (máy tính, máy in…) qua đó người quản lý có thể biết được chính xác vị trí, loại lỗi. Các thông báo lỗi chứa đầy đủ các thông tin về nguồn gốc, vị trí, nguyên nhân xảy ra sự cố. Cũng có những thông báo dự đoán sự cố có thể xảy ra để phòng trước.
+ Các lỗi khi đưa ra cảnh báo trực tiếp còn được lưu trữ lại trong ổ cứng hệ thống giúp cho người quản lý có thể tra cứu lại quá trình diễn biến các lỗi và thời gian thực đã xảy ra lỗi.
+ Hệ thống quản lý giám sát sử dụng giao diện và ngôn ngữ người-máy trong sáng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ sử dụng cho phép người quản lý có thể làm chủ được thiết bị một cách dễ dàng và nhanh chóng.
+ Hệ thống kiểm chứng truy nhập bằng tên và mật khẩu và cho phép phân cấp quản trị. Mỗi người quản trị có những quyền hạn khác nhau (thay đổi, xem ,xoá, phạm vi tác động..). Toàn bộ các giao dịch (thay đổi, xoá, sửa, khởi động lại) của mọi phiên làm việc của các mọi quản trị viên đều được ghi lại và có thể xem lại được.
Thông số kỹ thuật
Mã sản phẩm | Lucent OmniPCX Office (OXO) (8CO-44Ext) |
---|---|
Thông số: | Thông số đang được cập nhật... |
Color | Nhiều màu |